Canada
Canada | ||||
---|---|---|---|---|
|
||||
Khẩu hiệu A Mari Usque Ad Mare (Tiếng Latinh: "Từ Biển tới Biển") |
||||
Quốc ca O Canada Hoàng ca: God Save the Queen (Thiên hựu ngô hoàng) |
||||
Thủ đô | Ottawa |
|||
Thành phố lớn nhất | Toronto | |||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Anh và tiếng Pháp | |||
Chính phủ | Dân chủ nghị viện, quân chủ lập hiến | |||
• | • Nữ hoàng • Toàn quyền • Thủ tướng |
Elizabeth II David Lloyd Johnston Stephen Harper (Đảng Bảo thủ) |
||
Độc lập | ||||
• | • Luật Anh Bắc Mỹ • Quy chế Westminster • Luật Canada |
|||
Diện tích | ||||
• | Tổng số | 9,970,000 km² (hạng 2) |
||
• | Nước (%) | 8,62% | ||
Dân số | ||||
• | Ước lượng 2008 | 32,8 triệu (hạng 35) | ||
• | Điều tra 2004 | 31.007.094 (hạng 35) | ||
• | Mật độ | 3,5 /km² (hạng 222) |
||
GDP (PPP) | Ước tính 2005 | |||
• | Tổng số | 1.318 tỉ Mỹ kim | ||
HDI (2008) | 0,949 (cao) (hạng 2) | |||
Đơn vị tiền tệ | Đô la Canada (CAD ) |
|||
Múi giờ | NST đến PST (UTC−3.5 đến −8) | |||
• | Mùa hè (DST) | NDT đến PDT (UTC−2.5 đến −7) | ||
Tên miền Internet | .ca | |||
Quốc kỳ còn được gọi là The Maple Leaf (Lá Phong). |
Canada (phiên âm tiếng Việt: Ca-na-đa; phiên thiết Hán-Việt: Gia Nã Đại), là quốc gia lớn thứ hai trên thế giới, sau Liên bang Nga, và nằm ở cực bắc của Bắc Mỹ. Lãnh thổ Canada trải dài từ Đại Tây Dương ở phía đông sang Thái Bình Dương ở phía tây, và giáp Bắc Băng Dương ở phía bắc. Về phía nam, Canada giáp với Hoa Kỳ bằng một biên giới không bảo vệ dài nhất thế giới. Phía tây bắc của Canada giáp với tiểu bang Alaska của Hoa Kỳ. Đông bắc của Canada có đảo Greenland (thuộc Đan Mạch). Ở bờ biển phía đông có quần đảo Saint-Pierre và Miquelon (thuộc Pháp). Biên giới chung của Canada với Hoa Kỳ về phía nam và phía tây bắc là đường biên giới dài nhất thế giới.
Vùng đất mà bây giờ là Canada là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân bản xứ khác nhau trong hàng thiên niên kỷ. Bắt đầu từ cuối thế kỷ 15, các cuộc viễn chinh của người Anh và người Pháp đã khám phá, và sau đó định cư, dọc theo bờ biển Đại Tây Dương. Pháp nhượng lại gần như tất cả các thuộc địa ở Bắc Mỹ năm 1763 sau Chiến tranh Bảy năm. Năm 1867, thông qua một liên minh với ba thuộc địa của Anh ở Bắc Mỹ, Canada được thành lập như là một lãnh thổ tự trị gồm bốn tỉnh.[1][2] Điều này đã bắt đầu dẫn đến việc sáp nhập các tỉnh và vùng lãnh thổ và một quá trình đòi quyền tự chủ ngày càng tăng từ Vương quốc Anh. Quyền tự chủ mở rộng được nhấn mạnh trong Quy chế Westminster năm 1931 và đạt đến đỉnh điểm trong Đạo luật Canada năm 1982, đạo luật đã chấm dứt sự phụ thuộc về pháp luật của Canada với nghị viện Anh.
Là một liên bang gồm mười tỉnh và ba vùng lãnh thổ, Canada là một quốc gia có nền dân chủ nghị viện và chế độ quân chủ lập hiến với Nữ hoàng Elizabeth II là nguyên thủ quốc gia. Đây là một quốc gia song ngữ với cả tiếng Anh và tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức ở cấp liên bang. Canada là một trong các nước phát triển cao trên thế giới, quốc gia này có một nền kinh tế đa dạng, trong đó phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và thương mại-đặc biệt là với Hoa Kỳ. Canada cũng là thành viên của các tổ chức G8, G-20, NATO, OECD, WTO, Khối Thịnh vượng chung, Cộng đồng Pháp ngữ, OAS, APEC, và Liên Hợp Quốc.
Mục lục |
[sửa] Nguồn gốc tên gọi Canada
Chữ Canada có nguồn gốc từ chữ kanata trong ngôn ngữ của thổ dân Huron-Iroquois, có nghĩa là "ngôi làng", ám chỉ đến Stadacona, một địa điểm hiện tại nằm trong phạm vi Thành phố Québec. Ngày xưa, Canada thường được gọi là Dominion of Canada (Xứ tự trị Canada), nhưng hiện nay tất cả các văn kiện chính thức đều chỉ dùng tên Canada.
[sửa] Địa lý và khí hậu
Canada chiếm phần lớn phía bắc của Bắc Mỹ, chia sẻ đường biên giới với Hoa Kỳ về phía nam và tiểu bang Alaska của Mỹ ở phía tây bắc, trải dài từ Đại Tây Dương ở phía đông sang Thái Bình Dương về phía tây; đến phía bắc là Bắc Băng Dương. Nếu tính tổng diện tích (bao gồm cả diện tích mặt nước), Canada là nước lớn thứ hai thế giới, sau Nga.[3] Theo diện tích đất (diện tích đất là tổng diện tích trừ đi diện tích hồ và sông) thì Canada đứng thứ thứ tư.[4]
Phần lớn khu vực Bắc cực của Canada được bao phủ bởi băng và lớp băng vĩnh cửu. Canada cũng có bờ biển dài nhất thế giới: 202.080 km (125.570 dặm).
![](http://library.vu.edu.pk/cgi-bin/nph-proxy.cgi/000100A/http/web.archive.org/web/20120103210013im_/http:/=2fupload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cd/Canadian_Horseshoe_Falls_with_Buffalo_in_background.jpg/220px-Canadian_Horseshoe_Falls_with_Buffalo_in_background.jpg)
Với mật độ dân số, 3,3 người trên mỗi dặm vuông (8.5/sq mi), Canada là một trong những quốc gia có mật độ dân số thấp nhất trên thế giới. Nơi có mật độ dân cư cao nhất là Thành phố Québec – Windsor Corridor, (nằm ở phía Nam Quebec và Nam Ontario) dọc Great Lakes và sông Saint Lawrence ở phía đông nam.[5]
Canada có một đường bờ biển rộng lớn ở phía bắc, đông và tây, và kể từ thời kỳ băng hà cuối cùng nó nơi đây đã bao gồm tám khu vực rừng khác biệt, bao gồm rừng taiga rộng lớn ở Shield Canada.[6] Sự phong phú và đa dạng về địa lý, sinh thái , thảm thực vật và địa hình của Canada đã tạo cho quốc gia này một sự đa dạng về khí hậu.[7] Với diện tích rộng lớn, Canada có nhiều hồ hơn bất kỳ quốc gia nào khác, số hồ này chứa một lượng nước ngọt lớn của thế giới.[8] Ngoài ra còn có các sông băng nước ngọt ở Rockies Canada và dãy núi Coast.
Nhiệt độ trung bình mùa đông và mùa hè trên khắp Canada khác nhau tùy theo vị trí. Mùa đông có thể rất khắc nghiệt ở nhiều vùng của đất nước, đặc biệt là tại các tỉnh nội địa và các tỉnh bình nguyên, là những nơi có khí hậu lục địa, nhiệt độ trung bình hàng ngày là gần -15 ° C (5 ° F), nhưng có thể giảm xuống dưới -40 ° C (- 40 ° F) với những cơn gió lạnh khắc nghiệt.[9] Trong các khu vực không có bờ biển, tuyết có thể bao phủ mặt đất gần sáu tháng trong năm (nhiều hơn ở phía bắc). Khu vực ven biển British Columbia có khí hậu ôn đới, với một mùa đông mát mẻ và có mưa. Trên bờ biển phía đông và phía tây, nhiệt độ trung bình cao thường khoảng 20° C (70 ° F), trong khi giữa các vùng bờ biển, nhiệt độ trung bình cao mùa hè khoảng 25-30 ° C (77-86 ° F), với khí nóng có thể lên đến trên 40 ° C (104 ° F) tại một số khu vực nội địa.[10]
Canada cũng là nơi có hoạt động địa chất phức tạp, với nhiều trận động đất và các ngọn núi lửa có khả năng hoạt động. Vụ phun trào núi lửa Tseax Cone năm 1775 đã gây ra tột tai họa thảm khốc, làm chết 2.000 người Nisga'a và phá hủy ngôi làng của họ tại thung lũng sông NASS ở miền bắc British Columbia, vụ phun trào đã tạo ra một dòng chảy (14,0 dặm) dung nham dài 22,5 km, và theo truyền thuyết của người Nisga'a, chính vụ phun trào núi lửa này đã làm chặn dòng chảy của sông NASS.[11]
[sửa] Lịch sử
[sửa] Thời tiền sử
Theo phán đoán của các nhà sử học và khảo cổ học, người thổ dân Canada (Indian) là các tộc người du mục đến từ khu vực Ấn Độ-Tây Tạng-Trung Quốc. Khoảng 10.000 đến 12.000 năm TCN, những người này đã đến châu Mỹ. Vì những lý do như bị kẻ thù đuổi, săn bắt sinh vật, hay tìm nơi ở mới, họ đã tình cờ băng qua lớp băng đá trên eo biển Bering để đến Alaska. Từ đây, họ tiếp tục di cư đến khắp châu lục Bắc Mỹ, biển Caribbean và Nam Mỹ, phát triển ra thành hàng chục ngàn bộ tộc mới.
Còn người Inuit được cho là xuất sứ từ khu vực Siberia, Nga. Họ cũng di cư qua eo Bering, nhưng lại định cư hoàn toàn ở miền Bắc Canada, từ vĩ tuyến 60° trở lên.
Khoảng năm 1000, một vài người Viking ở Bắc Âu đã đặt chân đến Newfoundland. Nhưng họ không định cư mà trở về nước.
[sửa] Thời thực dân Châu Âu
Khoảng cuối thế kỷ 15, một vài nhà thám hiểm châu Âu đã theo chân Christopher Columbus thám hiểm châu Mỹ.
Năm 1497, John Cabot khám phá Newfoundland và tuyên bố thuộc về vùng đất đó thuộc về Anh. Năm 1534, Jacques Cartier tìm ra khu vực sông Saint-Laurent cho Pháp. Năm 1603, Samuel de Champlain đã thành lập khu dân cư đầu tiên, thành Québec trên bờ sông Saint-Laurent và trở thành thống đốc Tân Pháp (Nouvelle-France) tại Bắc Mỹ.
Các công ty Anh và Pháp đến Bắc Mỹ trao đổi, buôn bán với dân bản địa, mặt hàng quan trọng nhất là lông thú. Từ đó các cuộc tranh chấp đất đai và giành quyền kiểm sát giao thương diễn ra liên tục. Bộ tộc Huron thân với Pháp bị tiêu diệt bởi bộ tộc Iroquois thân với Anh. Thuộc địa Pháp liền bị đẩy vào thế nguy hiểm. Vua Pháp nhanh chóng ra nhiều chính sách để thu hút thêm dân nhập cư vào Tân Pháp. Năm 1760, dân số Tân Pháp đã tăng lên 70.000.
Vào năm 1756, cuộc Chiến tranh Bảy năm giữa hai đế quốc thực dân Anh và Pháp ở châu Mỹ nổ ra. Vào năm 1759, tướng Anh là James Wolfe xua quân tấn công thành Québec của tướng Pháp là Hầu tước Louis Joseph de Montcalm-Gozon và chiến thắng. Thành phố-pháo đài rơi vào tay quân Anh, còn Montcalm thì bị thương nặng. Vào năm 1760, quân Anh tiến đánh, chiếm được thành Montréal của quân Pháp. Vào năm 1763, Anh và Pháp ký hòa ước. Pháp nhường toàn bộ thuộc địa Bắc Mỹ cho Anh.
[sửa] Thời thực dân Anh
Tân Pháp sau khi thuộc về Anh được đổi tên thành Quebec. Người dân (nói tiếng Pháp) và chính quyền (tiếng Anh) chống đối lẫn nhau. Thống đốc James Murray đã giải quyết bằng cách bỏ bớt các luật lệ của người Anh và ban cho người nói tiếng Pháp nhiều quyền hơn.
1774, Guy Carleton được vua Anh giao quyền thống đốc và đã ra Đạo luật Quebec (Quebec Act). Theo đó, dân Pháp chiếm đa số sẽ có quyền hơn trong chính phủ. Điều này gây bất mãn cho nhiều người gốc Anh.
Năm 1776, Hoa Kỳ giành được độc lập, những người trung thành với vua Anh nhưng không muốn chống đối đã di cư đến Québec. Dân số Anh tăng lên đáng kể ở đây, và Đạo luật Hiến pháp ra đời. Nó chia đôi Québec làm hai tỉnh: Thượng Canada (Upper Canada, là Québec ngày nay) của dân nói tiếng Pháp và Hạ Canada (Lower Canada, là Ontario ngày nay) của dân nói tiếng Anh.
Năm 1838, cuộc nổi loạn giữa dân Anh và Pháp ở hai tỉnh Thượng và Hạ diễn ra. Hai dân tộc đánh nhau loạn xạ giữa các đường phố, số người chết rất cao. Điều này khiến vua Anh cử Lord Durham sang Canada. Durham đã ra Đạo luật Hợp nhất (Act of Union). Đạo luật này nhập hai tỉnh Canada thành một. Durham mong rằng như vậy có thể làm cho dân Pháp bị đồng hóa và sẽ dễ dàng cai trị hơn. Dân nói tiếng Pháp chống đối chính phủ và tìm nhiều cách để duy trì văn hóa Pháp.
Năm 1858, Anh mở ra thêm thuộc địa British Columbia ở bờ biển Thái Bình Dương, nằm ở Tây Bắc của Bắc Mỹ.
[sửa] Thành lập liên bang
Ngày 1 tháng 7 năm 1867, John Alexander Macdonald đã khánh thành Nước Tự trị Canada (Dominion of Canada) theo Đạo luật Anh Bắc Mỹ (British North America Act). Canada lúc bấy giờ gồm bốn tỉnh: Ontario, Québec, Nova Scotia và New Brunswick.
1870, Manitoba gia nhập Canada. 1871, British Columbia gia nhập. 1873, Prince Edward Island gia nhập. 1905, Alberta và Saskatchewan gia nhập. 1949 Newfoundland gia nhập.
1982, Đạo luật Canada (Canada Act) được thông qua. Québec là tỉnh bang duy nhất không đồng ý thông qua. Đàm phán Hồ Meech (Meech Lake Accord) giữa thủ tướng Brian Mulroney và thủ hiến Québec Robert Bourassa nhằm thuyết phục tỉnh này ký vào đạo luật thất bại.
[sửa] Nhân khẩu học
Dân số Canada năm 2005 được ước lượng vào khoảng 32 triệu người. Dù là một nước có diện tích lớn thứ hai thế giới – khoảng 10 triệu km² – nhưng mật độ dân số của Canada lại cực thấp – khoảng 4 người/km². Canada lớn hơn Hoa Kỳ nhưng dân số chỉ bằng 1/9 của Hoa Kỳ.
Trước thế kỷ 19, toàn bộ dân Canada đều là người thổ dân, người Anh và người Pháp. Mãi cho đến Đệ Nhị Thế Chiến, dân Scotland, Ireland và Đông Âu bắt đầu nhập cư vào Canada. Từ năm 1945, diện mạo văn hoá sắc tộc của Canada phát triển phong phú hơn do số lượng di dân từ Nam Âu, Nam Mỹ, quần đảo Caribbean, Trung Đông và Châu Á-Thái Bình Dương càng ngày càng tăng. Ngày nay dân Canada hầu như đến từ khắp nơi trên thế giới.
Theo kết quả điều tra dân số gần đây nhất, hơn 50% dân số có nguồn gốc không phải là Anh hay Pháp. Trong số đó, số người không phải là dân da trắng chiếm 13%; các thổ dân, chiếm 3%; gốc người Scotland chiếm 14%; gốc người Ireland chiếm 13%; gốc Đức chiếm 9,25% và gốc Ý 4,3%. Con số này sẽ còn tăng thêm nữa theo quá trình "toàn cầu hóa" hiện nay.
Danh sách vùng đô thị lớn nhất Canada theo dân số (thống kê 2006) | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Tỉnh | Dân số | Tên | Tỉnh | Dân số | ||
Toronto | Ontario | 5.113.149 | Kitchener–Waterloo | Ontario | 451.235 | ||
Montreal | Quebec | 3.635.571 | St. Catharines–Niagara | Ontario | 390.317 | ||
Vancouver | British Columbia | 2.116.581 | Halifax | Nova Scotia | 372.858 | ||
Ottawa–Gatineau | Ontario–Quebec | 1.130.761 | Oshawa | Ontario | 330.594 | ||
Calgary | Alberta | 1.079.310 | Victoria | British Columbia | 330.088 | ||
Edmonton | Alberta | 1.034.945 | Windsor | Ontario | 323.342 | ||
Thành phố Quebec | Quebec | 715.515 | Saskatoon | Saskatchewan | 233.923 | ||
Winnipeg | Manitoba | 694.668 | Regina | Saskatchewan | 194.971 | ||
Hamilton | Ontario | 692.911 | Sherbrooke | Quebec | 186.952 | ||
London | Ontario | 457.720 | St. John's | Newfoundland and Labrador | 181.113 |
[sửa] Ngôn ngữ
Hai ngôn ngữ chính thức của Liên bang Canada là tiếng Anh và tiếng Pháp. Gần 60% dân Canada có tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh, 22% là tiếng Pháp. Đại đa số người nói tiếng Pháp sống tại tỉnh bang Québec, sau đó là các tỉnh bang Ontario, New Brunswick và Manitoba. Một số ngôn ngữ của các thổ dân cũng được xem là ngôn ngữ chính thức tại các lãnh thổ tự trị, đặc biệt là tiếng Inuktitut. Rất nhiều thứ tiếng của các thổ dân đã bị mai một hay đang đi đến tình trạng đó. Những tiếng khác được nhiều người nói là: tiếng Ý, tiếng Đức, tiếng Quan Thoại, tiếng Quảng Đông, tiếng Tây Ban Nha.
Québec là tỉnh bang độc nhất ban hành một đạo luật bảo vệ tiếng Pháp, mục đích để bảo vệ sắc thái văn hóa đặc biệt nhất Bắc Mỹ của họ. Tuy nhiên quyền lợi về ngôn ngữ và giáo dục của các cộng đồng nói tiếng Anh và các tiếng thổ dân cũng được bảo vệ. Ngoài ra, dân chúng có quyền dùng hoặc tiếng Anh hoặc tiếng Pháp trong khi giao tiếp với chính phủ.
[sửa] Kinh tế
![A vertical set of specimen banknotes, with $5 (blue) on top, followed by $10 (purple), $20 (green), $50 (red), and $100 (brown)](http://library.vu.edu.pk/cgi-bin/nph-proxy.cgi/000100A/http/web.archive.org/web/20120103210013im_/http:/=2fupload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/7/76/Canadian_bills2.jpg/220px-Canadian_bills2.jpg)
Canada là một trong những quốc gia thịnh vượng nhất thế giới, với thu nhập bình quân đầu người cao, quốc gia này là thành viên của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OEDC) và G8. Đây là một trong mười quốc gia thương mại hàng đầu thế giới.[12] Canada có một nền kinh tế hỗn hợp, theo Heritage Foundation's thì quốc gia này xếp trên Hoa Kỳ và phần lớn các quốc gia Tây Âu về chỉ số tự do kinh tế.[13] Những bạn hàng nhập khẩu lớn nhất hàng hóa của Canada là Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Nhật Bản.[14] Năm 2008, giá trị nhập khẩu hàng hóa của Canada là 442.9 tỉ USD, trong đó các nước mà Canada nhập khẩu lớn nhất là Hoa Kỳ, Nhật Bản và Vương quốc Anh.[14] Thâm hụt thương mại của quốc gia này là 4.8 tỉ đô Canada năm 2009, so với thặng dư thương mại 46.9 tỉ đô Canada năm 2008.[15]
Tính đến tháng 10 năm 2009, tỉ lệ thất nghiệp ở Canada là 8.6%. Tỉ lệ thất nghiệp ở các tỉnh đa dạng từ rất thấp chỉ 5.8% ở Manitoba cho tới tỉ lệ cao tới 17% ở Newfoundland và Labrador.[16] Nợ liên bang của Canada ước tính khoảng 566.7 tỉ USD trong tài khóa 2010–11, tăng so với 463.7 tỉ năm 2008-2009.[17]
Trong thế kỷ trước, sự tăng trưởng trong lĩnh vực khai thác, sản xuất, và các ngành dịch vụ đã chuyển đổi đất nước từ một nền kinh tế đa phần nông thôn sang một nền kinh tế công nghiệp và đô thị. Giống như những quốc gia phát triển trên thế giới, nền kinh tế Canada bị chi phối bởi các ngành công nghiệp dịch vụ, nghành chiếm khoảng ba phần tư dân số Canada.[18] Trong số các quốc gia phát triển, Canada là quốc gia hàng đầu trong nghành công nghiệp khai thác gỗ và dầu khí.[19]
Canada là một trong số ít các nước phát triển xuất khẩu ròng năng lượng.[20] Biển Đại Tây Dương của Canada có trữ lượng khí tự nhiên lớn, khu vực Alberta có nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt dồi dào. Những bãi cát dầu Athabasca có dự trự dầu mỏ lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Ả Rập Xê Út.[21]
Canada là một trong những quốc gia cung cấp nông sản lớn nhất thế giới, vùng đồng bằng của Canada là một trong những khu vực sản xuất quan trọng nhất trên thế giới các sản phẩm lúa mì, hạt cải và các loại ngũ cốc.[22] Canada là nước sản xuất kẽm và uranium lớn nhất thế giới, và là nguồn cung toàn cầu các loại tài nguyên như vàng, niken, nhôm, và chì.[20] Rất nhiều thị trấn ở miền bắc Canada, nơi mà nông nghiệp khó phát triển, có nền kinh tế dựa chủ yếu vào các mỏ quặng và gỗ gần đó. Canada cũng có lĩnh vực sản xuất tương đối lớn, tập trung chủ yếu ở nam Ontario và Quebec, với nghành công nghiệp ô tô và hàng không là mũi nhọn.[23]
Hội nhập kinh tế với Hoa Kỳ đã tăng lên đáng kể kể từ Thế chiến II. Điều này đã thu hút nhiều sự chú ý từ những người theo chủ nghĩa dân tộc Canada, những người quan tâm về quyền tự trị văn hóa và kinh tế trong thời đại toàn cầu hóa, khi mà hàng hoá và các sản phẩm truyền thông của Mỹ trở nên phổ biến.[24] Hiệp định Thương mại các sản phẩm ô tô năm 1965 đã mở biên giới cho thương mại trong lĩnh vực sản xuất ô tô. Trong những năm 1970, những lo ngại về khả năng tự cung tự cấp năng lượng và quyền sở hữu của nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất đã thúc đẩy chính phủ Tự do của Thủ tướng Pierre Trudeau ban hành các Chương trình năng lượng quốc gia (NEP) và thành lập Cơ quan Đầu tư nước ngoài (FIRA).[25]
Trong những năm 1980, những người theo khuynh hướng bảo thủ tiến bộ trong chính phủ của Brian Mulroney đã bãi bỏ NEP và đổi tên FIRA thành "Investment Canada" (Đầu tư Canada) để khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài.[26] Hiệp định Thương mại Tự do Canada - Hoa Kỳ kí kết năm 1988 đã xóa bỏ hàng rào thuế quan giữa hai nước, trong khi đó, Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) mở rộng khu vực tự do thương mại bao gồm cả Mexico trong những năm 1990.[22] Giữa thập niên 1990, chính phủ tự do dưới thời Thủ tướng Jean Chrétien bắt đầu có thặng dư ngân sách hàng năm và bắt đầu giảm dần các khoản nợ quốc gia.[27] Năm 2008 một cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một cuộc suy thoái, cuộc khủng hoảng có thể đẩy tỷ lệ thất nghiệp của nước này lên tới 10%.[28]
[sửa] Chính trị
Canada là một liên bang bao gồm 10 tỉnh bang (province) và 3 lãnh thổ (territory). Liên bang Canada là một liên bang dựa lên nền quân chủ lập hiến và chế độ dân chủ nghị viện.
Nguyên thủ quốc gia của Canada là Nữ hoàng Elizabeth Đệ Nhị, ngự trị tại Anh. Với đề nghị của chính phủ Canada, Nữ hoàng cử một người dân Canada làm đại diện cho mình gọi là Toàn Quyền (Governor General of Canada; Gouverneure générale du Canada), hay tôn trọng gọi Đại diện Nữ hoàng. Chính phủ của Canada được lập bởi Quốc hội (Parliament of Canada; Parlement du Canada) do dân bầu lên.
Quốc hội bao gồm hai viện: Thượng Viện (Senate; Sénat) dùng để đại diện các vùng, các tỉnh bang và các sắc thái văn hóa khác nhau trong xã hội, Hạ Viện (House of Commons; Chambre des communes) dùng để đại diện toàn thể dân chúng. Nhiệm vụ của Quốc hội là soạn thảo và ban hành các sắc luật để Chính phủ thi hành.
Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng (Prime Minister; Premier ministre). Thủ tướng điều khiển Chính phủ và là chủ tọa của một Nội các (Cabinet) bao gồm nhiều Bộ trưởng (Minister) và những người cố vấn. Trong những buổi họp của Quốc hội, Chính phủ bắt buộc phải trả lời những câu hỏi của các phe đối lập, nhất là phe Đối lập Chính thức (Official Opposition; L'Opposition Loyale de Sa Majesté), về các chương trình hành động của họ. Những cuộc điều trần trước Quốc hội này có thể đưa đến sự bất tín nhiệm – và lật đổ – Chính phủ. Khi Chính phủ bị lật đổ thì Quốc hội cũng bị giải tán. Dân chúng sẽ bầu một Quốc hội mới để thành lập Chính phủ mới.
Canada hiện có 4 chính đảng lớn nhất: Đảng Bảo Thủ (Conservative Party), Đảng Tự Do (Liberal Party), Đảng Tân Dân Chủ (New Democratic Party) và Khối Québéc (Bloc Québécois).
[sửa] Quân sự
Lực lượng quân đội quốc phòng của Canada được gọi là Quân đội Canada (Canadian Armed Forces). Canada là thành viên của NATO (Khối hiệp ước Bắc Đại Tây Dương). Trong tổ chức này, quân đội Canada được gọi là Lực lượng Canada.
Lực lượng Canada từng phục vụ trong các cuộc chiến lớn như Chiến tranh Nam Phi, Đệ Nhất Thế Chiến, Đệ Nhị Thế Chiến, Chiến tranh Triều Tiên, Chiến tranh Việt Nam, Chiến tranh Vùng Vịnh và Chiến tranh Afghanistan. Lực lượng Canada còn được Liên Hiệp Quốc giao sứ mệnh bảo vệ hòa bình từ năm 1956, và đã hoàn thành được 42 sứ mệnh khác nhau trên khắp thế giới. Cuối Đệ Nhị Thế Chiến, Canada là nước có lực lượng quân sự mạnh thứ tư trên thế giới.
[sửa] Văn hoá
Canada là một nước đa văn hóa. Nhất là ở các thành phố lớn như Toronto, Montréal, Vancouver, sự đa dạng của các dân tộc trên thế giới càng rõ rệt hơn. Thêm vào đó, nghệ thuật đương đại rất phát triển. Có hàng ngàn công trình kiến trúc, phòng tranh, bảo tàng và học viện nghệ thuật trên khắp đất nước. Canada còn là một trong các nước có nền điện ảnh và âm nhạc lớn nhất thế giới.
Canada được hình thành với sự giao thoa về văn hóa giữa người bản địa và hai đất nước châu Âu là Pháp và Anh. Nền văn hóa càng trở nên phong phú thêm bởi làn sóng nhập cư của những người nhập cư từ khắp mọi nơi trên thế giới với mục đích tìm kiếm cuộc sống tốt đẹp hơn.
Các chủng tộc và văn hóa ở Canada trở nên đa dạng một cách nhanh chóng, nhất trong khoảng 40 năm trở lại đây. Năm 1971, Canada là nước đầu tiên trên thế giới có chính sách đa văn hóa.
Canada công nhận và đánh giá cao sự đa dạng về chủng tộc trong xã hội: có hơn 200 dân tộc cùng chung sống tại Canada; hơn 40 nền văn hóa được đại diện trong nền báo chí các dân tộc thiểu số của Canada; dân nhập cư hiện nay chiếm hơn 50% sự phát triển dân số Canada.
Luật đa văn hóa Canada ủng hộ sự hòa nhập đầy đủ và công bằng của người dân thuộc mọi nguồn gốc vào xã hội Canada cũng như sự giao thoa giữa các cá nhân và cộng đồng khác nguồn gốc.
Thông qua vấn đề đa văn hóa, Canada đã công nhận tiềm năng của mọi công dân Canada, khuyến khích họ hòa nhập vào xã hội cũng như chủ động đóng góp vào các hoạt động văn hóa xã hội, kinh tế chính trị tại địa phương.
Canada là thành viên của cả Khối Thịnh vượng chung Anh (The Commonwealth of Nations) lẫn khối Cộng đồng Pháp ngữ (La Francophonie), và nhiều tổ chức quốc tế khác.
Canada hai lần tổ chức Đại hội Triển lãm Quốc tế: tại Montréal (Expos '67) và tại Vancouver (Expos '86); ba lần đăng cai Thế Vận Hội: tại Montréal (Thế vận hội Mùa hè 1976), tại Calgary (Thế vận hội Mùa đông 1988) và tại Vancouver (Thế vận hội Mùa đông 2010).
[sửa] Các tỉnh bang và lãnh thổ tự trị
Canada có 10 tỉnh bang và 3 lãnh thổ tự trị phía Bắc.
Các tỉnh bang của Canada mang tên province để giữ truyền thống của thời họ thực sự là các tỉnh (hay province) của Đế quốc Anh. Trên thực tế, mỗi đơn vị hành chính này là một bang tự trị (tương đối, nhưng không hoàn toàn, giống một tiểu bang - state - của Hoa Kỳ hay một bang - Bundesland - của Đức) với một chính phủ bao gồm các hệ thống hành pháp, tư pháp, luật pháp, thuế, giáo dục, y tế, xã hội... riêng của họ. Để tránh sự ngộ nhận với các tỉnh của nhiều quốc gia khác, cộng đồng người Việt tại Canada đã gọi đơn vị hành chính này là tỉnh bang. Từ tỉnh bang đã được dùng rất phổ biến trên các báo chí tiếng Việt phát hành tại Canada, tuy nhiên nhiều người vẫn dùng từ tỉnh, nhất là trong lối dùng hàng ngày.
Cơ chế hành chính của mỗi tỉnh bang tương đối giống trường hợp của liên bang. Với lời đề nghị của Thủ tướng Canada, Nữ hoàng cử một người dân trong tỉnh bang làm đại diện cho mình (Lieutenant governor). Về mặt lập pháp, thay vì có hai viện như liên bang, quốc hội của mỗi tỉnh bang chỉ có một viện với tên khác nhau tuỳ theo từng tỉnh bang. Về mặt hành pháp, đảng chiếm đa số ghế trong quốc hội sẽ thành lập chính phủ, đảng chiếm nhiều ghế thứ nhì sẽ thành lập đối lập chính thức.
Cờ | Tỉnh bang | Thủ phủ | Múi giờ (UTC) |
Vùng |
---|---|---|---|---|
![]() |
British Columbia | Victoria | -8 (Pacific), -7 (Mountain) |
Western, Pacific |
![]() |
Alberta | Edmonton | -7 (Mountain) | Western, Prairies |
![]() |
Saskatchewan | Regina | -7 (Mountain), -6 (Central) |
|
![]() |
Manitoba | Winnipeg | -6 (Central) | |
![]() |
Ontario | Toronto | -6 (Central), -5 (Eastern) |
Central, Eastern |
![]() |
Quebec | Thành phố Québec | -5 (Eastern) -4 (Magdalen Islands) |
|
![]() |
New Brunswick | Fredericton | -4 (Atlantic) | Atlantic, Maritimes |
![]() |
Nova Scotia | Halifax | ||
![]() |
Đảo hoàng tử Edward | Charlottetown | ||
![]() |
Newfoundland và Labrador | St. John's | -4 (Atlantic), -3.5 (Newfoundland) |
Atlantic |
Cờ | Lãnh thổ | Thủ phủ | Múi giờ (UTC) |
Vùng |
![]() |
Yukon | Whitehorse | -8 | Northern hay Arctic |
![]() |
Lãnh thổ Tây Bắc | Yellowknife | -7 | |
![]() |
Nunavut | Iqaluit | -7, -6, -5, |
[sửa] Đọc thêm
- Bumsted, J. 2004. History of the Canadian Peoples, Oxford: Oxford University Press
- Mann, S. 2002. The Dream of Nation, Second edition. Montreal: McGill-Queens University Press, Carleton Library Series #198.
- .
- Required.
|
|
[sửa] Ghi chú
- ^ “Territorial evolution” định dạng (html/PDF). Atlas of Canada. Natural Resources Canada. Truy cập 9 tháng 10 năm 2007.
- ^ “Canada: History” định dạng (html/PDF). Country Profiles. Commonwealth Secretariat. Truy cập 9 tháng 10 năm 2007.
- ^ “The World Factbook: Canada”. Central Intelligence Agency (16 tháng 5 năm 2006). Truy cập 19 tháng 10 năm 2009.
- ^ “The World Factbook”. Central Intelligence Agency (16 tháng 5 năm 2006). Truy cập 9 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Population Density, 2001”. The Atlas of Canada. Natural Resources Canada (15 tháng 6 năm 2005). Truy cập 18 tháng 1 năm 2010.
- ^ National Atlas of Canada. Ottawa: Natural Resources Canada. 2005. tr. 1. ISBN 0-7705-1198-8.
- ^ Pearce, EA; Smith, CG (1984). The Times Books world weather guide: a city-by-city guide. New York Times Books. tr. 116. ISBN 0812911237.
- ^ Bailey, William G; Oke, TR; Rouse, Wayne R (1997). The surface climates of Canada. McGill-Queen's University Press. tr. 124. ISBN 0773516727.
- ^ The Weather Network. “Statistics, Regina SK”. Internet Archive. Truy cập 18 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Canadian Climate Normals or Averages 1971–2000”. Environment Canada (25 tháng 2 năm 2004). Truy cập 18 tháng 1 năm 2010.
- ^ “Tseax Cone”. Catalogue of Canadian volcanoes. Geological Survey of Canada (19 tháng 8 năm 2005). Truy cập 29 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Latest release”. World Trade Organization (17 tháng 4 năm 2008). Truy cập 3 tháng 7 năm 2008.
- ^ “Index of Economic Freedom”. The Heritage Foundation and the Wall Street Journal (2009). Truy cập 9 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b “Imports, exports and trade balance of goods on a balance-of-payments basis, by country or country grouping”. Statistics Canada (16 tháng 11 năm 2009). Truy cập 17 tháng 1 năm 2010.
- ^ "Canada has first yearly trade deficit since 1975". The Globe and Mail. February 10, 2010.
- ^ “Latest release from Labour Force Survey”. Statistics Canada (6 tháng 11 năm 2009). Truy cập 18 tháng 11 năm 2009.
- ^ "Budget fights deficit with freeze on future spending". CTV News. March 4, 2010.
- ^ “Employment by Industry”. Statistics Canada (8 tháng 1 năm 2009). Truy cập 19 tháng 10 năm 2009.
- ^ Easterbrook, WT (March 1995). “Recent Contributions to Economic History: Canada”. Journal of Economic History (Economic History Society) 19: 98.
- ^ a b Brown, Charles E (2002). World energy resources. Springer. 323, 378–389. ISBN 3540426345.
- ^ Clarke, Tony; Campbell, Bruce; Laxer, Gordon (10 tháng 3 năm 2006). “US oil addiction could make us sick”. Parkland Institute. Truy cập 18 tháng 5 năm 2006.
- ^ a b Britton, John NH (1996). Canada and the Global Economy: The Geography of Structural and Technological Change. McGill-Queen's University Press. 26–27, 155–163. ISBN 0773513566.
- ^ Leacy, FH (ed.) (1983). “Vl-12”. Statistics Canada. Truy cập 18 tháng 1 năm 2010.
- ^ Granatstein, JL (1997). Yankee Go Home: Canadians and Anti-Americanism. Toronto: HarperCollins. ISBN 0-00-638541-9.
- ^ Morck, Randall; Tian, Gloria; Yeung, Bernard (2005). "Who owns whom? Economic nationalism and family controlled pyramidal groups in Canada". trong Lorraine Eden, Wendy Dobson. Governance, multinationals, and growth. Edward Elgar Publishing. tr. 50. ISBN 1843769093.
- ^ Jenkins, Barbara L (1992). The paradox of continental production. Cornell University Press. tr. 117. ISBN 0801426766.
- ^ “Jean Chrétien”, CBC, 13 tháng 7 năm 2009. Truy cập 20 tháng 10 năm 2009.
- ^ Sturgeon, Jamie (13 tháng 3 năm 2009). “Jobless rate to peak at 10%: TD”. National Post. Truy cập 20 tháng 10 năm 2009.
[sửa] Liên kết ngoài
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và tài liệu về: Canada |
Tìm thêm về Canada tại những đồng dự án của Wikipedia: | |
![]() |
Từ điển ở Wiktionary |
![]() |
Sách ở Wikibooks |
![]() |
Hồ sơ ở Wikiquote |
![]() |
Văn kiện ở Wikisource |
![]() |
Hình ảnh và phương tiện ở Commons |
![]() |
Tin tức ở Wikinews |
![]() |
Tài liệu giáo dục ở Wikiversity |
- Website chính thức của chính phủ Canada
- Website fan club justin bieber
- Canada - Hình ảnh
- Hướng dẫn Du lịch Canada
- Bản đồ Canada
- Official website of the Government of Canada
- Official website of the Governor General of Canada
- Official website of the Prime Minister of Canada
- Canada Post
- Canadian Broadcasting Corporation
- Canada at UCB Libraries GovPubs
- Canada tại Dự án thư viện mở (trang đề nghị)
- Canadian Studies: A Guide to the Sources
- The Dictionary of Canadian Biography, - biographies of Canadians from 1000 to 1930 CE.
|
Bài này còn sơ khai. Mời bạn góp sức viết thêm để bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp về cách sửa bài. |